Từ điển thuật ngữ đồng hồ đeo tay cho người mới

Back to Posts

Từ điển thuật ngữ đồng hồ đeo tay cho người mới

BỘ MÁY – MOVEMENT – CALIBER – CALIBRE

Bộ máy được coi là linh hồn của đồng hồ:

  • Tiếng anh nó được gọi là Movement/Watch Movement, thường được viết tắt là Movt/Mov’t.
  • Tiếng pháp gọi là Caliber và Calibre và được viết tắt ngắn gọn là Cal.

Là bộ máy hoạt động dựa trên chuyển động cơ học, tự động lên dây cót hoặc lên dây thủ công tất cả những bộ máy như vậy được gọi là bộ máy cơ.

Automatic – Self Winding – Auto Winding:

Năng lương sinh ra khi đeo trên tay thông qua Bánh Đà – oscillating weight/rotor sẽ tự động lên dây cho bộ máy, nếu đeo thường xuyên đồng hồ của bạn sẽ không bị ngưng hoạt động.

Hand Wound – Hand Winding – Manual Winding – Manually Wound:

Là bộ máy cơ hoạt động trong khoảng thời gian nhất định, nhờ dây cót được quấn chặt để sinh ra năng lượng, khi đồng hồ hết cót bạn phải dùng tay để lên cót giúp nó hoạt động trở lại.

Là bộ máy được là từ bo mạch điện và đồng cơ, nó được sử dụng tinh thể thạch anh để có thể tạo ra chuyển động chính xác, dựa trên năng lượng từ Pin. Hầu hết bộ máy Quartz chạy giờ chính xác hơn các bộ máy cơ.

  • Eco-Drive, Solar, Kinetic, Autoquartz là những bộ máy sử dụng năng lượng từ Pin để duy trì hoạt động.

Kinetic – Autoquartz: Là bộ máy quartz được trang bị thêm Bánh đà giúp bộ máy chuyển năng lượng cơ thành năng lượng điện tích trữ vào pin. Pin sẽ cung cấp năng lượng giúp cho đồng hồ hoạt động.

Eco-Drive – Solar: là thuật ngữ nói về loại máy thạch anh dùng pin sạc được trang bị thêm tấm quang điện để bộ máy chuyển đổi ánh sáng thành năng lượng điện và tích trữ năng lượng vào Pin giúp duy trì hoạt động cho đồng hồ.

CHỨC NĂNG – COMPLICATION

Complication – Grand Complication – Function: Ngoài chức năng hiển thị phổ biến như Giờ/Phút/Giây, trên đồng hồ còn có nhiều chức năng khác được gọi là Complication. Các chức năng có cấu tạo phức tạp hơn được gọi là Grand Complication và chúng được gọi chung là Function.

Date – Simple Calendar: Được thiết kế để hiển thị ngày trong tháng, được thiết kế ở vị trị dễ nhìn trên mặt số của đồng hồ.

Day Date: Là loại đồng hồ được thiết kế 2 ô lịch trên mặt đồng hồ, nó cho biết thứ trong tuần và ngày trong tháng.

Annual Calendar: Mặt số đồng hồ được thiết kế với 3 ô lịch thứ – ngày – tháng, giúp người dùng dễ dàng xác định thời gian.

Full Auto Calendar – Perpetual Calendar: Đây là chức năng phức tạp trên bộ máy đồng hồ, nó hiển thị đúng ngày trong tháng kể cả năm nhuận. Hầu hết lịch vạn niên trên đồng hồ hiện nay đều cho biết chính xác đến tận 2100 với lịch tuần trăng, lịch hoàng đạo.

Moonphase: Đây là chức năng mô phỏng hình ảnh mặt trăng trên bầu trời theo từng giai đoạn, nó được xem là lịch âm của người phương đông.

Deadbeat Second – Dead Second: Nó nhích từng giây để đếm thời gian, thường đồng hồ Quartz bạn sẽ gặp hầu hết trường hợp này, còn đối với máy cơ ngoài giật nhảy từng giây, còn có dạng trôi rất mượt thường thấy ở trên các dòng đồng hồ cao cấp hiện nay như Rolex, Patek Philippe…

GMT – Múi Giờ GMT – Dual-Time: Là chức năng hiển thị múi giờ thứ 2, nghĩa là bạn có thể biết thời gian 2 nơi cùng một lúc như theo dõi múi giờ tại Việt Nam và Anh, dựa vào thiết kế xoay của vành Bezel trên đồng hồ giúp bạn điều chỉnh cho phù hợp với từng múi giờ muốn theo dõi. Chức năng này thích hợp với người hay đi du lịch hoặc công tác nước ngoài…

Worldtimer – World Time: Dựa vào chức năng múi giờ kép GMT, múi giờ thế giới cho bạn biết thời gian nhiều thành phố cùng lúc trên mặt số đồng hồ, dựa vào vành Bezel xoay có trên đồng hồ. Thường nó có khoảng 24 – 37 múi giờ của các thành phố khác nhau trên toàn thế giới.

Slide Rule: Chức năng này cho bạn thực hiện các phép tính từ đơn giản đến phức tạp, như phép nhân chia, căn bậc, logarit, lượng giác… Bằng cách xoay vành Bezel phù hợp với phép tính cần thực hiện.

Dive Bezel: Với nhiều người yêu thích lặn, sở hữu những mẫu đồng hồ có vành Bezel đếm thời gian ở dưới nước, giúp họ kiểm soát được thời điểm cần  ngoi lên. Khi sử dụng bạn cần phải xoay niềng Bezel theo chiều ngược kim đồng hồ, để điều chỉnh thời gian lặn thích hợp.

Compass Bezel: Dùng để xác định phương hướng, trên niềng Bezel mô phỏng chiếc la bàn, nó hoạt động dựa vào mặt trời. Người dùng có thể điều chỉnh cho phù hợp dựa vào bán cầu “bán cầu Bắc tức nửa trên hay bán cầu Nam tức nửa dưới trái đất”.

Chronograph – Chronograf – Stop Watch: chức năng theo dõi thời gian trôi qua, chức năng này thường hiển thị giây/phút hoặc giờ, tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Sử dụng bằng cách bấm nút bắt đầu và kết thúc ở vị trí 2 giờ, ở vị trí 4 giờ là nút bấm đưa thời gian đã theo dõi về 0.

Flyback Chronograph: Đây là chức năng mà trên đồng hồ cơ mới có, bạn không cần phải thực hiện thao tác kết thúc và reset về 0.

Rattrapante Chronograph – Split-Seconds Chronograph – Double Chronograph: Cho phép bạn sử dụng để theo dõi 2 vật thể cùng một lúc, hoặc vật thể này bắt đầu mà vật thể kia chưa kết thúc, đây là một trong những chức năng khá phức tạp có trên đồng hồ cơ học.

Vui lòng để lại đánh giá

0 / 5 Số lượt đánh giá 0

Your page rank:

Share this post

Back to Posts